Các nhà nghiên cứu của Đại học Lan Châu đã phát triển một loại bột huỳnh quang phát sáng màu vàng có cấu trúc garnet hiệu quả cho sự chiếu sáng bằng laser công suất cao

Wang deyin từ Đại học Lan Châu @ Wang Yuhua LPR thay thế balu2al4sio12 bằng mg2+- si4+cặp một ánh sáng màu xanh mới kích thích màu vàng phát ra balu2 (mg0.6al2.8 66,2%. Đồng thời với dịch chuyển đỏ của phát xạ CE3+, sự thay thế này cũng mở rộng sự phát xạ của CE3+và làm giảm độ ổn định nhiệt của nó.

Đại học Lan Châu Wang Deyin & Wang Yuhua LPR thay thế Balu2al4SIO12 bằng Mg2+- Si4+cặp: Một loại màu vàng mới kích thích màu vàng Balu2 (Mg0.6AL2.8SI1.6) 66,2%. Đồng thời với dịch chuyển đỏ của phát xạ CE3+, sự thay thế này cũng mở rộng sự phát xạ của CE3+và làm giảm độ ổn định nhiệt của nó. Những thay đổi phổ là do sự thay thế của MG2+- SI4+, gây ra những thay đổi trong trường tinh thể cục bộ và đối xứng vị trí của CE3+.

Để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng phospho phát quang màu vàng mới được phát triển để chiếu sáng laser công suất cao, chúng được xây dựng dưới dạng bánh xe phốt pho. Dưới sự chiếu xạ của tia laser màu xanh với mật độ công suất 90,7 W mm - 2, dòng chảy phát sáng của bột huỳnh quang màu vàng là 3894 LM và không có hiện tượng bão hòa phát xạ rõ ràng. Sử dụng các điốt laser màu xanh (LDS) với mật độ năng lượng là 25,2 W mM - 2 để kích thích bánh xe phốt pho màu vàng, ánh sáng trắng sáng được tạo ra với độ sáng 1718,1 lm, nhiệt độ màu tương quan là 5983 K, chỉ số kết xuất màu là 65,0 và màu sắc.
Những kết quả này chỉ ra rằng các phốt pho phát quang màu vàng mới được tổng hợp có tiềm năng đáng kể trong các ứng dụng chiếu sáng điều khiển bằng laser công suất cao.

11111111

Hình 1

Cấu trúc tinh thể của Balu1.94 (MG0.6AL2.8SI1.6) O12: 0,06CE3+được xem dọc theo trục B.

2222222

Hình 2

A) Hình ảnh Haadf-Stem của Balu1.9 (Mg0.6al2.8SI1.6) O12: 0.1CE3+. So sánh với mô hình cấu trúc (insets) cho thấy tất cả các vị trí của các cation nặng BA, LU và CE được chụp rõ ràng. B) Mô hình SAED của Balu1.9 (Mg0.6al2.8SI1.6) O12: 0.1CE3+và lập chỉ mục liên quan. C) HR-TEM của Balu1.9 (Mg0.6al2.8Si1.6) O12: 0.1ce3+. Inset là HR-TEM mở rộng. d) SEM của Balu1.9 (Mg0.6al2.8Si1.6) O12: 0.1ce3+. Hình nhỏ là biểu đồ phân phối kích thước hạt.

33333

Hình 3

a) Phổ kích thích và phát xạ của Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+x) O12: 0,06ce3+(0 ≤ x ≤ 1.2). Hình ảnh là những bức ảnh của Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+ x) O12: 0,06ce3+ (0 ≤ x ≤ 1.2) dưới ánh sáng ban ngày. B) Vị trí cực đại và biến thể FWHM với tăng x cho Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+ x) O12: 0,06ce3+ (0 ≤ x ≤ 1.2). C) Hiệu suất lượng tử bên ngoài và bên trong của Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+ x) O12: 0,06ce3+ (0 ≤ x ≤ 1.2). D) Đường cong phân rã phát quang của Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+ x) O12: 0,06ce3+ (0 ≤ x ≤ 1.2) Giám sát phát xạ tối đa tương ứng của chúng (λex = 450nm).

4444

Hình 4

A C C) Bản đồ đường viền của phổ phát xạ phụ thuộc nhiệt độ của Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+x) O12: 0,06ce3+(x = 0, 0.6 và 1,2) phosphor dưới kích thích 450nm. d) Cường độ phát xạ của Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+ x) O12: 0,06ce3+ (x = 0, 0,6 và 1,2) ở các nhiệt độ nóng khác nhau. E) Sơ đồ tọa độ cấu hình. f) Sự phù hợp của Arrhenius về cường độ phát xạ của Balu1.94 (Mgxal4−2xsi1+ x) O12: 0,06ce3+ (x = 0, 0.6 và 1,2) là một hàm của nhiệt độ sưởi ấm.

5555

Hình 5

A) Phổ phát xạ của Balu1.9 (MG0.6AL2.8SI1.6) O12: 0.1CE3+dưới kích thích LDS màu xanh với mật độ công suất quang khác nhau. Inset là bức ảnh của bánh xe phosphor bịa đặt. B) Thông lượng phát sáng. c) Hiệu quả chuyển đổi. d) tọa độ màu. E) Các biến thể của CCT của nguồn chiếu sáng đạt được bằng cách chiếu xạ BALU1.9 (MG0.6AL2.8SI1.6) O12: 0.1CE3+ với các LD màu xanh ở mật độ công suất khác nhau. f) Phổ phát xạ của Balu1.9 (Mg0.6al2.8SI1.6) O12: 0.1CE3+ dưới kích thích LDS màu xanh với mật độ công suất quang học là 25,2 W mm - 2. Inset là bức ảnh của ánh sáng trắng được tạo ra bởi bánh xe phosphor màu vàng với LDS màu xanh với mật độ năng lượng là 25,2 W mM 2.

Lấy từ lightingchina.com


Thời gian đăng: 30-2024